xe đẩy hàng 4 bánh gấp xếp, xe day hang 4 banh gap xep

xe đẩy hàng 4 bánh gấp xếp, xe day hang 4 banh gap xep

xe đẩy hàng 4 bánh gấp xếp, xe day hang 4 banh gap xep

Công ty SẢN XUẤT xe đẩy hàng 4 bánh gấp xếp theo công nghệ Nhật Bản

xe đẩy hàng 4 bánh gấp xếp, xe day hang 4 banh gap xep
ANYO thuộc top 5 công ty hàng đầu tại Việt Nam về sản xuất xe đẩy hàng 4 gấp xếp. Xe đẩy hàng gấp xếp được sử dụng trong vận chuyển hàng ra vào kho, ngành may mặc, linh kiện, các thùng hàng phụ kiện . Cung ưng tại tp hcm, Bình Dương, Đồng Nai,Long An, Tây Ninh, Bình Phước, Đà Nẵng
(zalo) 0905 749 847 sales@anyo.com.vn
Xe đẩy hàng 4 bánh gấp xếp và kiểm tra hóa chất

XE ĐẨY HÀNG 4 BÁNH GẤP XẾP VÀ CÁCH KIỂM TRA HÓA CHẤT

XE ĐẨY HÀNG 4 BÁNH 500KG GẤP XẾP

Công ty chuyên sản xuất xe đẩy hàng 4 bánh gấp xếp theo chuyền khép kín, đăt biệt các công đoạn xử lý bề mặt vật liệu trước khi qua quá trình sơn tĩnh điện

Xe được chuyền vận chuyển phun bi cát giúp loại bỏ sơ bộ ngay quá trình đầu. Các chi tiết xe đẩy hàng 4 bánh tiếp tục được vận chuyển sang quá trình xử lý hóa chất và qua các bồn phun hóa chất. Sau đây là quy trình kiểm tra các bể phun hóa chất trong quá trình sản xuất xe đẩy hàng 4 bánh 500kg

Thông tin sản phẩm xem tại mục sản phẩm

 

CÁCH KIỂM TRA HÓA CHẤT:

1. Phạm vi sử dụng:

FC-969S là chất tẩy dầu mỡ có tính kiềm mạnh và có ít bọt, dùng để tẩy dầu cho sắt thép bằng phương pháp phun có gia nhiệt, nồng độ 70-80 g/ lít. Nó có tính ổn định trong thời gian dài.

2. Pha dung dịch:

Đổ nước đến 80% dung tích làm việc của bể.Cứ mỗi 1000 lít dung dịch cho vào 70-80  kg FC-969S (cho vào từ từ và khuấy cho tan hết).-    Thêm nước đến vạch qui định, khuấy đều.

3.Thử và hiệu chỉnh dung dịch:

Kiểm tra độ kiềm tự do ( F.Alk.)

Dùng pipet lấy 5 ml dung dịch mẫu cho vào bình tam giác 200 ml. Cho vào 3-4 giọt chất chỉ thị màu D#3 (phenolphthalein) rồi chuẩn độ với dung dịch T#20 (0.1 N H2SO4 ) cho đến khi mẫu chuyển từ hồng sang không màu. Số ml dung dịch 0.1 N H2SO4 đã dùng chính là số điểm của độ kiềm tự do.

Duy trì số điểm của bể tẩy dầu kiềm : 28-38 điểm.

Trong quá trình sử dụng F.Alk bị giảm. Để tăng F.Alk lên 1 điểm cần thêm vào 2.5 kg  FC – 969S cho mỗi 1000 L dung dịch.

BỂ TẨY GỈ :

1.Giới thiệu  

Để tẩy gỉ trong công nghiệp người ta thường sử dụng các acid vô cơ sau: HCl, H2SO4. Các acid vô cơ này có tính năng tẩy gỉ mạnh nhưng chúng có mùi khó chịu và nguy hiểm. Vì vậy để tẩy gỉ nhẹ ta nên dùng các acid hữu cơ, nó không có mùi khó chịu, không nguy hiểm và thân thiện với môi trường.

2.Cách pha chế :

Tính thể tích bể cần pha và đổ nước vào 2/3 dung tích làm việc của bể :Cứ 1000 L dung dịch định pha 100 kg hóa chất tẩy gỉ MSA.

3. Cách kiểm tra nồng độ và châm thêm hoá chất:

Trong quá trình làm việc nồng độ của dung dịch sẽ giảm dần .

Kiểm tra acid tổng ( T.A.)

Dùng pipet lấy 10 ml dung dịch mẫu cho vào bình tam giác 200 ml. Cho vào 4-5 giọt chất chỉ thị màu D#3 (phenolphthalein) rồi chuẩn độ với dung dịch T#11 (0.1N NaOH) cho đến khi mẫu chuyển từ không màu sang màu hồng bền. Số ml dung dịch 0.1N NaOH  đã dùng chính là số điểm của độ acid tổng.

Thông thường độ acid tổng = 19-21 điểm.

Trong quá trình sử dụng T.A bị giảm. Để tăng T.A lên 1 điểm cần thêm vào 10 kg  tẩy gỉ MSA cho mỗi 1000 L dung dịch.

ĐỊNH HÌNH BỀ MẶT (DH-TIK ):

1. Mục đích :

Bể định hình ngoài việc trung hòa nó còn đóng vai trò hoạt hóa cho quá trình phốt phát nhanh hơn, đều hơn, lớp phốt phát mịn hơn và sự bám sơn  sẽ tốt hơn.

2. Pha dung dịch :

 Đổ nước đến 80% dung tích làm việc của bể.

Hòa tan 2 kg  DH-TIK cho mỗi 1000 L dung dịch (hòa tan hóa chất trước với một ít nước rồi mới cho vào bể và khuấy đều).

Thêm nước đến vạch qui định và khuấy kỹ.

3. Kiểm tra và bổ sung hóa chất:

Mỗi ca làm việc (8 tiếng) châm thêm khoảng 200-300 g DH-TIK cho mỗi 1000L dung dịch để duy trì điều kiện làm việc của bể.pH của dung dịch giữ trong khoảng 8 – 10.Số điểm định hình: 3.5-4.0Sau khi thêm hóa chất DH-TIK mà pH vẫn thấp hơn 8 thì nâng pH lên bằng cách thêm SO – DA (Hòa tan SO - DA trong nước trước rồi thêm từ từ vào trong bể và đo độ pH)Kiểm tra điểm định hình:  Dùng pipet lấy 10 ml mẫu từ bể định hình cho vào bình tam giác 200 ml, cho vào 2-3 giọt chỉ thị màu D#11 (bromophenol blue) rồi chuẩn độ với dung dịch T#20 (0.1 N H2SO4 ). Điểm kết thúc khi mẫu chuyển từ màu xanh tím sang vàng. Số ml của dung dịch T#20 đã dùng chính là số điểm của định hình. 

PHỐT PHÁT KẼM

1. Phạm vi sử dụng:PP-2006KK là hóa chất dùng để phốt phát cho sắt và thép. Quá trình xử lí sẽ tạo ra trên bề mặt kim loại một lớp phốt phát có tinh thể dày đặc, mịn. Lớp phốt phát kẽm có khả năng chống gỉ, tăng độ bền, bám dính của lớp sơn. 

2. Vật liệu:

PP – 2006KK  (Pha mới và châm thêm)TT - 313 (chất tăng tốc)AD-CO (chất trung hòa) 

3. Pha chế: Đổ nước đến 80% dung tích làm việc của bể.

 Cứ mỗi 1000L dung dịch thêm vào những hóa chất sau và khuấy đều:

60 kg PP-2006KK1.5 kg AD-COThêm nước đến vạch qui định và khuấy tan.Ngay trước khi xử lí thêm vào 380 g TT-313 cho mỗi 1000 L, khuấy đều. 

4. Kiểm tra thông số và điều kiện làm việc của dung dịch PP-2006KK:

a Duy trì thông số và điều kiện làm việc của PP-2006KK như sau :

Độ acid tổng  (T.A)        = 25-30 điểm

Độ acid tự do (F.A )      = 0,8 – 1,2 điểm

Độ tăng tốc AC              = 3 - 5 điểm

Nhiệt độ dung dịch        =  400C

Thời gian phun               = 4 - 7 phút.

b Cách kiểm tra và điều chỉnh dung dịch :

Độ acid tổng ( T.A)

Dùng pipet lấy 10 ml mẫu thử từ bể cho vào bình tam giác 200ml, cho vào 4-5 giọt chất chỉ thị màu D#3 (phenolphthalein), sau đó chuẩn độ với dung dịch T#11 (0.1N NaOH) cho đến khi có màu hồng nhạt bền. Số ml của dung dịch T#11 đã sử dụng chính là số điểm của acid tổng T.A.

Duy trì số điểm của T.A trong khoảng 25-28 điểm. Để tăng T.A lên 1 điểm cần thêm vào 2.5 kg PP2006-KK cho mỗi 1000L dung dịch. Châm thêm thường xuyên với lượng nhỏ sẽ cho kết quả tốt hơn là thỉnh thoảng bổ sung với lượng lớn hóa chất.

Độ acid tự do (F.A)

Dùng pipet lấy 10 ml mẫu từ bể phốt phát cho vào bình tam giác 200 ml, cho vào 2-3 giọt chỉ thị màu D#11 (bromophenol blue) rồi chuẩn độ với dung dịch T#11 (0,1N NaOH). Điểm kết thúc khi mẫu chuyển từ màu vàng sang xanh tím dưới ánh đèn. Số ml của dung dịch T#11 đã dùng chính là số điểm của F.A.

Để giảm F.A xuống 0,1 điểm ta dùng khoảng 50g SO-DA cho mỗi 1000 L dung dịch.

 Độ tăng tốc  :

Dùng Saccharometer và Reagent 205 để kiểm tra nồng độ chất tăng tốc trong dung dịch. Đổ dung dịch vào gần đầy ống Saccharometer, thêm khoảng 2 g

Reagent 205, dùng lòng bàn tay bịt chặt miệng ống và dựng ngược lên cho chất Reagent lọt vào trong ống. Sau đó để đứng yên trong 1-2 phút. Số không khí chiếm chỗ trong ống chính là số điểm AC.

Thêm vào 150 g chất tăng tốc AC-313 cho mỗi 1000 L sẽ làm tăng nồng độ lên khoảng 1 điểm.

Chất tăng tốc sẽ bị mất dần trong quá trình làm việc và ngay cả khi không làm việc. Do đó, trước khi làm việc phải thêm AC vào để điều chỉnh nồng độ đạt yêu cầu, đồng thời cứ sau mỗi  1h làm việc phải đo kiểm tra nồng độ và bổ sung.

LƯU Ý:

Duy trì tốc độ chạy chuyền 2 - 3m/phút.Các bể nước rửa 1,2,3,4,5  luôn xả tràn trong quá trình sản xuất.Đầu ngày đo điểm các bể hóa chất và châm thêm đủ hóa chất theo tính toán rồi mới sản xuất.Kiểm tra sản phẩm đầu vào: nếu có sét nặng phải xử lý bằng chà nhám trước khi treo lên chuyền, nếu trên sản phẩm có mối hàn chưa đạt chuẩn phải xử lý trước.Thường xuyên kiểm tra các béc phun tránh hiện tượng tắc đầu phun. 

 XỬ LÍ NƯỚC THẢI:

Dung dịch xử lí có tính acid, kiềm và bao gồm các phốt phát kim loại nặng.

Phải xử lí và trung hòa dung dịch hóa chất trước khi thải vào hệ thống cống rãnh