Hệ thống băng tải công nghiệp, he thong bang tai cong nghiep

Hệ thống băng tải công nghiệp, he thong bang tai cong nghiep

Hệ thống băng tải công nghiệp, he thong bang tai cong nghiep

Thiết Kế và Sản Xuất Hệ thống Băng Tải công nghiệp | ANYO co.,Ltd

Hệ thống băng tải công nghiệp, he thong bang tai cong nghiep
Top những công ty hàng đầu trong ngành thiết kế sản xuất hệ thồng băng tải công nghiệp, băng tải con lăn, pvc, băng tải đứng. Được ứng dụng trong vận chuyển hàng hóa trong kho, chuyền bán tự động, cung ứng tại tp hcm, Đà Nẵng, Bình Dương, Long AN, Bà Rịa Vũng Tàu, Đồng Nai, Tây Ninh, Bình Phước
(zalo) 0905 749 847 sales@anyo.com.vn
Hệ thống băng tải công nghiệp

HỆ THỐNG BĂNG TẢI CÔNG NGHIỆP

HỆ THỐNG BĂNG TẢI CÔNG NGHIỆP

Là sự kết hợp giữa nhiều băng tải, vận chuyển cung cấp hàng hóa tự động.

Tùy theo nhu cầu từng khách hàng, qui mô, ứng dụng khác nhau, ANYO thiết kế, Sản Xuất và lắp đặt hệ băng tải theo yêu cầu

Nhà máy sản xuất băng tải được ứng dụng công nghệ kỹ thuật Nhật Bản, 100% mối Hàn sử dụng robot Hàn, Robot lắp ráp, máy cắt cnc,... 

Giúp chất lượng và giá thành siêu cạnh tranh trong và ngoài nước

Thông tin chi tiết sản phẩm xem tại trang mục sản phẩm 

 

CÁC PHÂN LOẠI Ủ THÉP

( Kiến thức cơ khí tt)

Phân loại ủ thép

Ủ thấp (ủ non):

Định nghĩa: Ủ thấp là phương pháp ủ nung nóng thép tới nhiệt độ nhỏ hơn Ac1 để không có chuyển biến pha xảy ra.

 Mục đích và đặc điểm: Ủ thấp có tác dụng làm giảm hay khử bỏ ứng suất bên trong ở các vật đúc hay các sản phẩm thép qua gia công cơ khí.

Nếu ủ ở nhiệt độ thấp (200 , 300C) chỉ có tác dụng làm giảm một phần ứng suất bên trong nhưng ở những nhiệt độ cao hơn (450 ¸ 6000C) tác dụng khử bỏ

ứng suất bên trong có thể hoàn toàn hơn.

Do làm nguội nhanh, không đều, do chuyển pha khi đúc, trong vật đúc tồn tại ứng suất bên trong.

Đối với một số vật đúc có yêu cầu đặc biệt không cho phép tồn tại ứng suất dư độ. Để khử bỏ hoàn toàn ứng suất dư, người ta tiến hành nung nóng đến 450 ¸ 600C

Ủ kết tinh lại:

Định nghĩa: Ủ kết tinh lại là phương pháp ủ nung nóng thép tới nhiệt độ nhỏ hơn A để không có chuyển biến pha xảy ra.

Mục đích và đặc điểm: Ủ kết tinh lại được tiến hành cho các thép qua biến dạng nguội bị biến cứng cần khôi phục lại tính dẻo, độ cứng trước khi gia công cơ khí.

 Nhiệt độ ủ kết tinh lại cho thép cacbon là từ 600 ¸ 7000C tức là thấp hơn nhiệt độ Ac1.

Loại ủ này làm thay đổi được kích thước hạt và giảm độ cứng, nhưng rất ít áp dụng cho thép vì khó tránh tạo nên hạt lớn.

Các phương pháp ủ có chuyển biến pha:

Ủ hoàn toàn:

 Định nghĩa: Ủ hoàn toàn là phương pháp ủ gồm nung nóng thép tới trạng thái hoàn toàn Austenit, tức là phải nung cao hơn nhiệt độ Ac3 hoặc Accm.

 Mục đích và đặc điểm:

Làm nhỏ hạt. Nếu chỉ nung quá nhiệt độ Ac3 khoảng 20 ¸ 30C ứng với nhiệt độ ủ trong khoảng 780 ¸ 8600C,

hạt Austenit nhận được vẫn giữ được kích thước bé, sau đó làm nguội chậm có tổ chức Ferit + Peclit hạt nhỏ. Tổ chức này có độ dai tốt.

Làm giảm độ cứng và tăng độ dẻo, dễ cắt gọt và rập nguội. Do làm nguội chậm,

Austenit phân hoá ra tổ chức Ferit + Peclit (tấm) có độ cứng trong khoảng 160 ¸ 200HB, bảo đảm cắt gọt tốt và dẻo, dễ rập nguội.

Loại ủ này chỉ áp dụng cho thép trước cùng tích có hàm lượng cacbon lớn hơn hoặc bằng 0,3%C

Ủ không hoàn toàn:

Định nghĩa: Là phương pháp ủ gồm nung nóng thép tới trạng thái chưa hoàn toàn là Austenit

Mục đích và đặc điểm:

 Làm giảm độ cứng đến mức có thể cắt gọt được, sự chuyển biến pha ở đây là không hoàn toàn Ferit hoặc Xe vẫn còn

(do vậy khi làm nguội không làm thay đổi kích thước hạt của 2 pha đó).

Đối với thép trước cùng tích, loại thép có yêu cầu độ dai cao vì không làm nhỏ được hạt Ferit nên không áp dụng dạng ủ này.

Do vậy, ủ không hoàn toàn thường được áp dụng chủ yếu cho thép cùng tích và sau cùng tích với hàm lượng cacbon > 0,7%.

Đối với thép có hàm lượng cacbon > 0,7% mà chủ yếu là thép cùng tích và sau cùng tích (thép có độ cứng khá cao, khó cắt gọt).

Nếu tiến hành ủ hoàn toàn thép này, tổ chức nhận được là Peclit tấm, độ cứng có thể lớn hơn 220HB gây cho việc cắt gọt gặp khó khăn.

Nếu tiến hành ủ không hoàn toàn, thì ở nhiệt độ nung do đạt được tổ chức Austenit và các phần tử X chưa tan hết nên khi làm nguội,

các phần tử này như là những mầm giúp cho tạo nên Peclit hạt. Sau khi ủ không hoàn toàn, thép có tổ chức Peclit hạt với độ cứng thấp hơn

(khoảng 200HB) nên đảm bảo cắt gọt tốt hơn.

Ủ khuếch tán:

Định nghĩa: Là phương pháp ủ gồm nung nóng thép đến nhiệt độ rất cao 1100 - 11500C và giữ nhiệt trong nhiều giờ (khoảng 10 -15h)

 Mục đích và đặc điểm:

Tạo ra hạt quá lớn do nung lâu ở nhiệt độ cao, vì vậy chỉ áp dụng cho vật đúc trước khi gia công áp lực.

Nếu không qua biến dạng dẻo để làm nhỏ hạt thì sau đó phải ủ lại bằng cách ủ hoàn toàn để làm nhỏ hạt.

Làm đều thành phần của thép do hiện tượng thiện tích gây ra. Cách ủ này áp dụng cho các thỏi đúc bằng thép hợp kim cao,

thường có hiện tượng không đồng nhất về thành phần hoá học.

Ủ đẳng nhiệt:

Định nghĩa: là phương pháp ủ gồm nung nóng thép tới nhiệt độ ủ (xác định theo là ủ hoàn toàn hay không hoàn toàn),

giữ nhiệt rồi làm nguội nhanh xuống dưới A1 khoảng 50 ¸ 100C tuỳ theo yêu cầu về tổ chức nhận được.

Mục đích và  đặc điểm:

Việc giữ nhiệt lâu trong lò ở nhiệt độ dưới A1 để Austenit phân hoá thành phần hỗn hợp Ferit + Xementit

Thời gian giữ nhiệt tuỳ thuộc vào tính ổn định Austenit quá nguội của thép ủ ở nhiệt độ giữ đẳng nhiệt (thường giữ hàng giờ)

 Giảm độ cứng để thu được độ cứng thấp nhất ứng với tổ chức của Peclit.